Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
Luật sư Đào Ngọc Chuyền (Công ty Luật TNHH Đào và Đồng nghiệp): Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 103/2008/NĐ-CP: Chủ xe cơ giới phải tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định tại Nghị định này và quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới do Bộ Tài chính quy định; chủ xe cơ giới không được, đồng thời tham gia hai hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự trở lên cho cùng một xe cơ giới.
Với quy định như trên cho thấy rõ việc chủ xe cơ giới phải tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Để thực hiện Nghị định này, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 126/2008/TT-BTC ngày 22-12-2008; Thông tư số 103/2009/TT-BTC ngày 25-5-2009 và Thông tư 151/2012/TT-BTC sửa đổi bổ sung hai Thông tư nói trên quy định cụ thể về đối tượng áp dụng, nguyên tắc, điều khoản, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
PV: Trong trường hợp xảy ra tai nạn, ai sẽ là người được bồi thường? Mức bồi thường tối đa là bao nhiêu?
LS Đào Ngọc Chuyền: Theo quy định tại Thông tư 126/2008/TT-BTC và Thông tư 151/2012/TT-BTC sửa đổi bổ sung nói trên, phạm vi bồi thường thiệt hại như sau: Thiệt hại ngoài hợp đồng về thân thể, tính mạng và tài sản đối với bên thứ ba do xe cơ giới gây ra; Thiệt hại về thân thể và tính mạng của hành khách theo hợp đồng vận chuyển hành khách do xe cơ giới gây ra. Như vậy, trong trường hợp xảy ra tai nạn, người được bồi thường là “bên thứ ba” và/hoặc “hành khách” theo hợp đồng vận chuyển hành khách do xe cơ giới gây ra.
Mức trách nhiệm bảo hiểm tối đa được quy định như sau:
Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về người do xe cơ giới gây ra là 70.000.000 đồng/1 người/1 vụ tai nạn; mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe môtô hai bánh, xe môtô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật) gây ra là 40.000.000 đồng/1 vụ tai nạn; Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe ôtô, máy kéo, xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng (kể cả rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc được kéo bởi xe ôtô hoặc máy kéo) gây ra là 70.000.000 đồng/1 vụ tai nạn.
PV: Người được bảo hiểm cần làm những thủ tục gì để được giải quyết bồi thường bảo hiểm xe cơ giới?
LS Đào Ngọc Chuyền: Người được bảo hiểm cần gửi hồ sơ tới cơ quan bảo hiểm để được giải quyết bồi thường bảo hiểm xe cơ giới. Thông thường trên thực tế, vấn đề lập và gửi hồ sơ do chủ xe phối hợp với các bên liên quan để thực hiện. Hồ sơ bồi thường phải tuân thủ các quy định tại Thông tư 126/2008/TT-BTC