Hợp nhất thông tư quy định về mẫu thẻ Căn cước công dân
- Tiên phong đưa thủ tục cấp và quản lý thẻ căn cước công dân vào Trung tâm hành chính công
- Quy định mới về mẫu thẻ căn cước công dân
- Xuống tận nhà trả thẻ căn cước công dân cho người dân
Theo đó, thông tư này quy định cụ thể về hình dáng, kích thước, quy cách, ngôn ngữ khác, chất liệu, nội dung thẻ Căn cước công dân và trách nhiệm của Công an các đơn vị trong việc sản xuất, quản lý mẫu thẻ Căn cước công dân.
Thẻ Căn cước công dân hình chữ nhật, bốn góc được cắt tròn, chiều dài 85,6mm, chiều rộng 53,98mm, độ dày 0,76mm.
Mặt trước của thẻ Căn cước công dân gồm các thông tin sau: Bên trái, từ trên xuống: hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đường kính 14mm; ảnh của người được cấp thẻ Căn cước công dân cỡ 20mm x30mm, có giá trị đến. Bên phải, từ trên xuống: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; dòng chữ “CĂN CƯỚC CÔNG DÂN”, số; họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; quê quán; nơi thường trú.
Mặt sau thẻ Căn cước công dân gồm các thông tin sau: Trên cùng là mã vạch hai chiều. Bên trái có 2 ô: ô trên, vân tay ngón trỏ trái và ô dưới, vân tay ngón trỏ phải của người được cấp thẻ Căn cước công dân. Bên phải, từ trên xuống: đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ Căn cước công dân; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người có thẩm quyền cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân.
Ngôn ngữ khác trên thẻ Căn cước công dân được quy định cụ thể khi Việt Nam ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
Thời hạn sử dụng của thẻ Căn cước công dân được tính theo độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân quy định tại Điều 21 Luật Căn cước công dân.