Công bố Lệnh của Chủ tịch nước về 10 luật vừa được Quốc hội thông qua
- Văn phòng Chủ tịch nước công bố 6 Luật vừa được Quốc hội thông qua
- Công bố 9 Luật và 5 Nghị quyết vừa được Quốc hội thông qua
10 luật bao gồm: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp; Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án; Luật Thanh niên; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều; Luật Doanh nghiệp; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc hội.
Ủy viên Trung ương Đảng, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước Đào Việt Trung chủ trì cuộc họp báo.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp bổ sung 1 điều, 4 khoản, 4 điểm; sửa đổi, bổ sung 8 điều, 22 khoản, 9 điểm với những nội dung cơ bản: mở rộng phạm vi giám định tư pháp; bổ sung việc cấp, thu thẻ giám định viên tư pháp gắn với bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định tư pháp viên; thành lập thêm tổ chức giám định công lập trong lĩnh vực kỹ thuật hình sự; bổ sung cơ quan thuộc Chính phủ trong việc công nhận, đăng tải danh sách người, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, Kiểm toán nhà nước giới thiệu tổ chức, cá nhân thực hiện giám định tư pháp.
Bên cạnh đó, luật bổ sung quyền được bảo vệ khi hoạt động giám sát, bố trí vị trí phù hợp khi tham dự phiên tòa của người giám định; quy định cụ thể hơn cơ chế thông tin, phối hợp giữa cơ quan trưng cầu và tổ chức được trưng cầu giám định tư pháp. Ngoài ra, luật quy định thời hạn giám định; sửa đổi quy định kết luận giám định theo hướng cụ thể; nâng cao trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan tiến hành tố tụng đối với công tác giám định tư pháp. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2021.
Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án gồm 4 chương, 42 điều. Luật quy định nguyên tắc, chính sách của Nhà nước về hòa giải, đối thoại tại tòa án; quyền, nghĩa vụ của hòa giải viên tại tòa án, các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại tòa án; trách nhiệm của tòa án trong hoạt động hòa giải, đối thoại; trình tự, thủ tục hòa giải, đối thoại, công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại tòa án.
Hòa giải, đối thoại theo quy định của Luật được thực hiện trước khi tòa án thụ lý vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn; vụ án hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự, Luật Tố tụng hành chính. Luật không áp dụng đối với hoạt động hòa giải, đối thoại đã được luật khác quy định.
Liên quan đến việc bảo mật thông tin hòa giải, đối thoại tại Tòa án, điều 4 nêu rõ, trong quá trình hòa giải, đối thoại không được ghi âm, ghi hình, ghi biên bản hòa giải, đối thoại. Việc lập biên bản chỉ được thực hiện để ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại theo quy định tại điều 31. Hòa giải viên, các bên chỉ được ghi chép để phục vụ cho việc hòa giải, đối thoại và phải bảo mật nội dung đã ghi chép. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2021.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng nhằm tiếp tục thể chế hoá Nghị quyết của Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; đơn giản hoá thủ tục hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; tạo điều kiện thuận lợi, minh bạch, bình đẳng cho người dân, doanh nghiệp; bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật.
Nội dung chính của luật bao gồm: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng; hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng; thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau khi thiết kế cơ sở; cấp giấy phép xây dựng; quản lý chi phí đầu tư xây dựng; chứng chỉ hành nghề; nguyên tắc đầu tư xây dựng; quyền, trách nhiệm của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng.
Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2021, trừ một số trường hợp có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2010, bao gồm: Quy định tại khoản 13, khoản 30, khoản 37 (điều 1); quy định tại điểm d, điểm đ khoản 3 Điều 3.
Luật Đầu tư gồm 7 chương, 77 điều và 4 phụ lục kèm theo. Luật quy định hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam, hoạt động đầu tư kinh doanh từ Việt Nam ra nước ngoài; áp dụng với nhà đầu tư và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh.
Nội dung chủ yếu của luật bao gồm: nguyên tắc áp dụng Luật Đầu tư và các luật có liên quan; ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh và ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư; thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, thực hiện dự án đầu tư; quản lý nhà nước, bảo đảm an ninh, quốc phòng.
Đáng chú ý, điều 6 quy định rõ các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, bao gồm: kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I; kinh doanh các loại hóa chất, quy định tại Phụ lục II; kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên…; kinh doanh mại dâm; mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người; hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người, kinh doanh pháo nổ; kinh doanh dịch vụ đòi nợ. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2021, trừ quy định tại khoản 3 Điều 75 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/9/2020.