Những chính sách có hiệu lực từ tháng 9/2024
Từ tháng 9/2024, nhiều chính sách mới có hiệu lực như quy định về số lượng cấp phó của các cơ quan, đơn vị; quy định về chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên...
Quy định mới về số lượng cấp phó của các cơ quan, đơn vị từ ngày 1/9
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 83/2024/NĐ-CP trong đó sửa đổi một số quy định về số lượng cấp phó của các cơ quan, đơn vị, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/9.
Cụ thể, Nghị định số 83/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 6 Nghị định 120/2020/NĐ-CP về số lượng cấp phó đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên như sau:
Số lượng cấp phó của các đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ được bố trí bình quân không quá 3 người/đơn vị.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc bộ (trừ đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc phòng, trừ các đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ), đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan thuộc Chính phủ (bao gồm cả đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ngoài) và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND cấp tỉnh:
Có từ 20 người làm việc là viên chức trở xuống được bố trí không quá 2 cấp phó.
Có trên 20 người làm việc là viên chức được bố trí không quá 3 cấp phó.
Số lượng cấp phó của các đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ được bố trí bình quân không quá 3 người/đơn vị.
Bên cạnh đó, với mỗi đơn vị sau đây bố trí không quá 2 cấp phó:
Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tổng cục và tổ chức tương đương tổng cục thuộc bộ (tổng cục thuộc bộ).
Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cục, thuộc chi cục thuộc cục thuộc bộ.
Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc văn phòng thuộc bộ.
Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cục thuộc tổng cục thuộc bộ.
Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập.
Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh (sở).
Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc chi cục và tương đương thuộc sở.
Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tổ chức hành chính khác thuộc UBND cấp tỉnh.
Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (cấp huyện).
3 nguyên tắc chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Chính phủ ban hành Nghị định số 89/2024/NĐ-CP về chuyển đổi công ty nhà nước được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tổ chức và hoạt động theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, có hiệu lực từ ngày 1/9.
Theo Nghị định, đối tượng áp dụng bao gồm:
Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định tại Luật Doanh nghiệp nhà nước chưa chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên gồm: Doanh nghiệp do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thành lập hoặc được giao quản lý; doanh nghiệp do công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ quyết định thành lập hoặc được giao quản lý.
Tổ chức, cá nhân được giao thực hiện quyền, trách nhiệm của chủ sở hữu tại công ty theo quy định, bao gồm: Cơ quan đại diện chủ sở hữu quy định tại Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có công ty con chưa chuyển đổi.
Các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc chuyển đổi công ty quy định tại Nghị định này.
Nghị định cũng quy định 3 nguyên tắc chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tư nhân từ 1/9/2024 gồm: Nguyên tắc kế thừa quyền, nghĩa vụ, nguyên tắc kê khai và thực hiện đăng ký doanh nghiệp, nguyên tắc áp dụng giair quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
Chính sách về tín dụng cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 10/2024/QĐ-TTg về tín dụng thực hiện cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Quyết định này quy định về chính sách tín dụng cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo Quyết định số 1978/QĐ-TTg ngày 24/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ để cho vay đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa 2 loại công trình, bao gồm: Công trình cấp nước quy mô hộ gia đình; công trình vệ sinh môi trường hộ gia đình.
Đối tượng được vay vốn là hộ gia đình cư trú tại vùng nông thôn nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú. Điều kiện vay vốn là đối tượng này phải cư trú tại địa phương thuộc vùng nông thôn chưa có công trình cấp nước, vệ sinh hộ gia đình hoặc có nhưng bị hư hỏng và cần xây mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa.
Mức cho vay tối đa là 25 triệu đồng/loại công trình/khách hàng trong thời hạn vay tối đa là 5 năm (tức 60 tháng) với lãi suất như sau: Lãi suất cho vay: 9,0%/năm; lãi suất quá hạn: 130% lãi suất cho vay.
Quyết định số 10/2024/QĐ-TTg có hiệu lực từ 2/9.